Đối với nhiều người mới bắt đầu chơi cá cảnh, để chọn được
loại cá cảnh nuôi phù hợp trong số hàng trăm loại cá cảnh quả thực rất khó.
Ngoài việc chọn hình dáng, màu sắc theo ý thích thì việc chọn loại cá cảnh khỏe,
dễ chăm sóc sẽ không dễ dàng cho người mới chơi cá cảnh. Sau đây là tổng hợp 1
số loại cá cảnh dễ nuôi theo kinh nghiệm từ những chuyên gia chăm sóc cá:
Cá Bảy màu (guppy)
Cá bảy màu là loài cá hiền lành thường sống theo bầy đàn.
Cá bảy màu (Poecilia reticulata): Còn được gọi là cá cầu vồng,
là một trong những loài cá được phân phối rộng rãi nhất họ cá nhiệt đới trên thế
giới, và một trong những loài cá cảnh nước ngọt phổ biến nhất. Cá guppy là một
thành viên của gia đình Họ Cá khổng tước. Cá bảy màu, có phạm vi sống tự nhiên
là ở vùng đông bắc Nam Mỹ, đã được phát triển tại nhiều môi trường sống và bây
giờ được có mặt trên khắp thế giới . Chúng được đánh giá cao về khả năng thích
nghi và phát triển trong nhiều điều kiện môi trường và sinh thái khác nhau.
Guppy đực nhỏ hơn so với con cái, có
đuôi và vây lưng, trong khi con cái là màu nhạt màu. Cá bảy màu hoang dã
thường ăn nhiều nguồn thực phẩm, kể cả tảo đáy và ấu trùng côn trùng thủy sinh.
Cá bảy màu thường được sử dụng làm sinh vật mô hình trong lĩnh vực sinh thái,
tiến hóa và các nghiên cứu về hành vi.
Nguồn gốc xuất sứ:
Cá bảy màu đã được phát hiện đầu tiên ở Venezuela gọi là
Poecilia reticulata bởi Wilhelm Peters vào năm 1859 và tên gọi là Lebistes
poecilioides ở Barbados bởi De Filippi vào năm 1861. Nó được đặt tên là
Girardinus guppii bởi Albert Günther để vinh danh Robert John Lechmere Guppy,
người đã gửi mẫu vật của các loài từ Trinidad đến Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên ở
London. Cá bảy màu đã được phân loại Lebistes reticulatus bởi Regan vào năm
1913. sau đó, vào năm 1963, Rosen và Bailey mang nó trở lại tên ban đầu của nó,
Poecilia reticulata. Trong khi phân loại của các loài đã được thường xuyên thay
đổi và dẫn đến nhiều từ đồng nghĩa, “guppy” vẫn là tên phổ biến ngay cả khi Girardinus
guppii hiện được coi là một từ đồng nghĩa cơ sở của Poecilia reticulata.
Guppy trong tự nhiên, con cái có màu xám, con đực có màu sắc
sặc sỡ hơn. Kích thước của cá bảy màu khác nhau, nhưng nam giới thường 1,5-3,5
cm (0.6- 1,4 in), trong khi nữ giới là 3-6 cm (1,2-2,4 in) dài.
Cá bảy màu được sản xuất bởi các nhà lai tạo thông qua nhân
giống chọn lọc, đặc trưng bởi màu sắc khác nhau, mô hình, hình dạng, và kích
thước của vây, chẳng hạn như da rắn và cỏ giống. Nhiều chủng trong nước có những
đặc điểm hình thái mà rất khác biệt so với các tiền thân hoang dã. Con đực và
cái của nhiều chủng trong nước thường có kích thước cơ thể lớn hơn và nhiều hơn
nữa hào phóng trang trí hơn là cá sống trong tự nhiên
Cá Chọi (cá Betta- cá Xiêm)
Cá betta, cá chọi có thể nuôi trong các loại bể cá để bàn
Cá chọi còn có tên khác là cá đá hoặc cá xiêm.
Tên khoa học:
Betta splendens, Regan 1910
Tên tiếng Anh là Siamese fighting fish còn được gọi là
“betta fish” hoặc “betta”. Tên của chi này có nguồn gốc là từ ikan bettah (một
ngôn ngữ địa phương của Malaysia). Cá chọi là một trong số những loài cá cảnh
(cá kiểng) nước ngọt phổ biến nhất thuộc họ Osphronemidae, bộ Perciformes.
Nguồn gốc: Thái Lan, bán đảo Mã Lai và Campuchia với tên
gọi theo tiếng địa phương lần lượt là pla-kad, ikan bettah và trey krem. (Bản
thân tên tiếng Anh cũng nói lên nguồn gốc xuất xứ của nó: Siamese fighting fish
– cá chọi Thái).
Cá chọi trưởng thành dài khoảng 6 cm (có một số giống dài 8
cm). Có thể nuôi nhốt trong không gian hẹp như trong các loại bể cá để bàn. Gần
đây người ta còn lai tạo được những giống cá chọi khổng lồ (giant bettas) dài
trên 8 cm. Được biết đến như một loài cá cảnh có màu sắc sặc sỡ với bộ vây chảy
dài tuyệt đẹp nhưng màu sắc tự nhiên cá chọi hoang dã chỉ là màu xanh lá cây xỉn
(dull green) và màu nâu, ngoài ra bộ vây của cá chọi hoang dã tương đối ngắn.
Tuy nhiên do quá trình lai tạo chúng ngày càng có màu sắc sặc
sỡ và bộ vây dài hơn. Ví dụ như những các giống cá chọi: Veiltail, Delta,
Superdelta, Halfmoon…
Cá mai quế
Cá cảnh dọn bể
Cách nuôi cá cảnh
Cá Hồng Kim ( Cá Kiếm):
Cá hồng kim (cá kiếm) có thể nuôi trong các loại bể cá để
bàn, bể cá mini.
Cá Hồng kim dễ nuôi, hiền có thể nuôi chung với các cá cảnh
khác.
Tên khoa học: Xyphoporus helleri Heckel.
Môi trường sống: Sống trong môi trường nước ngọt.
Mô tả chi tiết: Môi trường có pH = 7.
Nhiệt độ nước: , nhiệt độ 25 – 28 độ C, dài trung bình 6cm.
Không gian sống: Cá đuôi kiếm là loại cá khỏe, dễ nuôi có thể nuôi trong không gian nhỏ hẹp như các
loại bể cá để bàn, bể cá mini mà không cần sử dụng sục oxi.
Xuất xứ: Nam Mỹ, du nhập vào Việt Nam cách đây hơn 50 năm.
Cá Ngựa vằn:
Họ: Cá chép –
Cyprinidae
Xuất xứ: Đông Ấn
Độ, Bănglađet, Xri – Lanca
Tên khoa học :Zebra
Danio
Tên Việt Nam: cá ngựa vằn, cá sọc ngựa
Chiều dài: 2-5 cm.
Chế độ ăn: Giun, động vật thân giáp, côn trùng, thức ăn tổng
hợp, ăn tạp.
Nhiệt độ nước: Từ 24 đến 30 độ C.
Môi trường sống: độ pH 6,5-7,5
Vùng sống: tầng trên và lưng chừng nước.
Không gian sống: có thể sống trong không gian nhỏ, hẹp như
nuôi trong các loại bể cá để bàn, bể cá mini.
Tập tính sống: có
thể nuôi nhốt chung.
Cá ngựa vằn (Hippocampus comes) có thân mỏng hay hơi dẹp
bên, có 2 cặp râu. Cá cái hơi lớn hơn cá đực, có bụng tròn hơn. Lưng màu ôliu
nâu, bụng trăng trắng. Màu sắc và đường nét trang trí của hông rất đặc trưng. Ở
cá đực, màu nền là vàng kim, điểm xuyết thêm bốn vạch dọc màu lam đậm trải ra
suốt chiều dài của cơ thể, từ nắp mang cho đến tận cùng vây đuôi. Bức họa này
cũng lặp lại trên vây hậu môn. Vây lưng màu ôliu, viền trắng lam, trong khi các
vây ngực và vây bụng lại không có màu. Khe mang mang những vệt màu lam hơi khó
phân biệt. Đầu mõm và bụng trắng bạc óng ánh.
Thegioimini.net